Tổng số lượt xem trang
Group Yêu Nhật Bản- Sam Sam's House
Web ra đời từ việc mập (admin trang), hay ăn , hay uống thích chia sẻ trên fb. Nhưng khi bạn bè hỏi lại, tra lại hơi lười. Nên tổng hợp ở đây, gửi link cho nhanh, nếu bạn cần. Và có thống kê theo từng mục, tìm lại cũng dễ dàng.
Sau đó, chồng mập bèn mua tên miền thegioinhasam, và vài tháng sau khi viết, bật quảng cáo. Thật ra, ban đầu mập viết vì đam mê, chia sẻ. Chớ không nghĩ đến quảng cáo. Mà nói thật, tiền thu quảng cáo từ trang viết cực thấp. Vì họ thích xem, nghe hình ảnh trực quan sinh động hơn là đọc chữ. Văn hóa đọc chữ có thể đối với 1 bộ phận nào đó dần mai một.
Hy vọng, khi tìm đọc, bạn sẽ tìm được 1 điều gì đó có ích để tham khảo. Ah, menu món ăn, không gian quán, theo thời gian sẽ khác. Và vị giác, cảm nhận ngon, dở của 1 cá thể, 1 vùng miền là khác nhau. Chỉ có tính chất tham khảo nha. Nếu có góp ý cứ tự nhiên inbox, hoặc commnent dưới mỗi bài viết. Cảm ơn mọi độc giả từ khoảng 40 quốc gia trên thế giới đã ghé qua trang Thế giới nhà Sam
Tiếng Anh chuyên ngành báo chí
http://bilutv.com/…/co-nang-kiem-duyet-kono-etsuko-3440.html
Theo mình,đây là bộ phim khá hay ,có nhiều từ liên quan mảng báo,viết sách.
Thường từ vựng chuyên ngành này,mình phải tự tra từ Anh Nhật,chứ ko có sẵn
http://www.1book.co.jp/cat_51.html
1. Tabloid: báo lá cải
2. Broadsheet: báo khổ lớn
3. Frontpage: trang nhất
4. News agency: thông tấn xã
5. Headline: tiêu đề
6. Editor: biên tập viên
7. Correspondent: phóng viên thường trú
8. Reporter: phóng viên
9. Critic: nhà phê bình
10. Proprietor: chủ báo
11. Columnist: người phụ trách một chuyên mục của báo
12. Journalist: nhà báo
13. Circulations: tổng số báo phát hành
14. Censorship: sự kiểm duyệt
15. Supplement: bản phụ lục
16. Editorial: bài xã luận
17. Article: bài báo
18. Cartoons: tranh biếm họa
19. Gossip: mục lượm lặt
20. Entertainment: sự giải trí
21. The letters page: trang thư bạn đọc
22. Business news: tin kinh tế
23. Fashion artical: mục thời trang
24. Cross word: mục giải ô chữ
25. Describe: miêu tả
26. Announce: tuyên bố
27. Edit: biên tập
28. Interview: phỏng vấn
29. Represent: đại diện
30. Report: báo cáo
31. Sensational: vấn đề gây xôn xao dư luận, giật gân
32. Publish: xuất bản
Local/regional newspaper: báo địa phương
- National newspaper: báo quốc gia (phát hành và đưa tin trên toàn quốc)
- International newspaper: báo quốc tế (phát hành và đưa tin trên phạm vi quốc tế)
- Yellow journalism: báo chí lá cải
- A popular newspaper = a tabloid newspaper: một tờ báo lá cải
- Quality newspaper: một tờ báo chính thống (không đăng tin giật gân câu khách)
- Sensation (n): tin giật gân
- Sensation-seeking newspapers: những tờ báo chuyên săn tin giật gân
- Sensationalism (n) xu hướng chạy theo (việc đăng) tin bài giật gân
- The sensationalim of the popular press: xu hướng giật gân của báo chí lá cải
- News agency: thông tấn xã
- Citizen journalism: làm báo công dân (thuật ngữ chỉ việc bất cứ ai cũng có thể làm báo bằng cách sử dụng điện thoại thông minh để quay clip, chụp ảnh rồi gửi cho các
- Journalistic ethics & standards: những chuẩn mực & đạo đức nghề báo
********************************
- Newspaper office: tòa soạn
- Newsroom (n): phòng tin (nơi phóng viên làm tin/sản xuất tin bài)
- Editor (n): biên tập viên
- Editorial (adj): thuộc/liên quan đến biên tập
- Editorial board: ban biên tập
- Editor-in-chief (n) = executive editor: tổng biên tập
- The editor-in-chief is legally responsible for the contents of the entire newspaper and also runs the business, including hiring editors, reporters, and other staff members. (Tổng biên tập là người chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung của toàn bộ tờ báo đồng thời điều hành kinh doanh, bao gồm tuyển dụng biên tập viên, phóng viên và các nhân sự khác.)
- Deputy editor-in-chief (n): phó tổng biên tập
- Content deputy editor-in-chief (n): phó tổng biên tập (phụ trách) nội dung
- Production deputy editor-in-chief (n): phó tổng biên tập (phụ trách) sản xuất
- Senior executive editor: ủy viên ban biên tập
- Editorial team/staff: hội đồng biên tập
- Senior editor: biên tập viên cao cấp
- Sports editor: biên tập viên (lĩnh vực) thể thao
- News bureaus/ desks : bộ phận biên tập tin bài
- Sub-editor (n) = managing edior: thư ký tòa soạn
- Sub-editor assistant: trợ lý/ phó thư ký tòa soạn
*******************************
- Journalist (n): nhà báo
- Reporter (n): phóng viên
- Corespondent (n): phóng viên thường trú ở nước ngoài
- War correspondent: phóng viên chiến trường
- Photojournalist (n): phóng viên ảnh
- Television reporter: phóng viên truyền hình
- Camerarman (n) (phóng viên) quay phim
- Columnist (n): phóng viên phụ trách chuyên mục, phóng viên chuyên viết về một chuyên mục nào đó trên báo
- Proof-reader (n): nhân viên đọc bản in thử (báo giấy)
- Fact-checker (n): người kiểm tra thông tin
- Graphic artist: chuyên viên đồ họa
- Graphic designer: người thiết kế đồ họa
- Contributor: cộng tác viên
- Editor-at-large = contributing editor: cộng tác viên biên tập
- Webmaster (n): người phụ trách/điều hành/quản lý website
- Web designer: người thiết kế web
- To upload stories to the newspaper’s website: đưa tin bài lên trang web của báo
- Revenue (n): nhuận bút
- The process of newsmaking: quy trình làm báo
- On the spot: trực tiếp tại hiện trường
- Story (n): bài báo
- To write stories: viết báo
- Feature article/story: bài báo đặc biệt, bài "đinh" (thường được đăng
trên trang nhất của một nhật báo)
- Editorial (n) bài xã luận
- Column (n): mục (fashion column: mục thời trang)
- Report (n): bài phóng sự
- Narrative (n): bài ghi chép
- Serial (n): câu chuyện đăng từng kỳ
- Latest news: tin mới nhận
- Breaking news: tin nóng
- Current affairs: sự kiện đang được quan tâm
- Coverage (n): việc đưa tin
- Censor (v): kiểm duyệt
- Beat (n) = subject area: lĩnh vực đưa tin
- Sports/science beat: lĩnh vực thể thao/khoa học
- Lead (n): phần dẫn nhập của một bài báo (ở Việt Nam, các nhà báo thường dùng từ chapeau (sa-pô) của tiếng Pháp)
- Manuscript (n): bản thảo
- News style = journalistic style = news writing style: văn phong báo chí
- Headline (n) = heading = head = title: tựa bài (báo)
- Subhead (n) = subheading = subtitle: tít phụ
**********************************
- Billboard (n): box (một khung nhỏ đặt trong một bài báo ghi lại 1 đoạn trích ngắn hấp dẫn, hoặc đoạn trích lời phát biểu của nhân vật được phỏng vấn trong bài báo để thu hút sự chú ý của người đọc)
- Call-out (n): một khung nhỏ (box) đặt trong một bài báo ghi lại 1 đoạn trích ngắn, hấp dẫn trong chính bài báo đó để thu hút sự chú ý của người đọc
- Pulled quotation = pull quote: một khung nhỏ (box) đặt trong một bài báo ghi lại đoạn trích lời phát biểu của nhân vật được phỏng vấn trong chính bài báo ấy để thu hút sự chú ý của người đọc
- Kicker (n): đoạn kết
- Lay-out (n): bản trình bày một bài báo/một trang báo/ một cuốn sách…(ở Việt Nam, các nhà báo thường dùng từ maquette (ma-két) của tiếng Pháp)
- Manchette (tiếng Pháp): măng-sét (tên tờ báo/tạp chí được trình bày theo một kiểu chữ nhất định với màu sắc nhất định in ngay trang nhất của tờ báo hoặc bìa tạp chí)
- Cover (n): bìa báo
- Cover girl: cô gái được chụp ảnh trên bìa của một tạp chí
- Cover model: người mẫu ảnh bìa
- Journal (n): tạp chí chuyên ngành
- Supplement (n): ấn phẩm phụ, phụ bản
- Circulation (n) tổng số báo phát hành
- Distribute (v): phát hành
- Distribution (n): sự phát hành
- Free newspaper: báo phát không (không lấy tiền)
- Airline in-flight magazines: tạp chí phát không cho hành khách đi máy bay
*******************************
- Social impact: tác động xã hội
- Newsstand (n): sạp báo
- Issue (n): số báo
- Paginate (v): đánh số trang
- Press release: thông cáo báo chí
- Press conference: một cuộc họp báo
press box: khu vực (trên khán đài sân vận động) dành riêng cho các phóng viên báo viết tác nghiệp
- To subscribe to a newspaper: mua báo dài hạn
- Subscription (n): sự đặt mua báo dài hạn
- Prepaid subscriptions: tiền đặt mua báo dài hạn (trả trước)
- Purchase price: giá bán (1 tờ báo/tạp chí)
- Cover price: giá bìa (giá báo ghi trên bìa báo)
- Interactive (adj): tương tác, có tính tương tác
- Interactivity (n): hoạt động tương tác
- Online interactivity: hoạt động tương tác trên mạng
- To make money from a website = to obtain revenue from a website: kiếm tiền (nguồn thu) từ 1 trang web
**********************************
- Non-newspaper-specific departments: các ban/ phòng không liên quan đến việc (trực tiếp) làm báo
- Circulation department: phòng/ban phát hành
- Adverising department: ban/ phòng quảng cáo
- Sales staff (in the advertising department): nhân viên lấy quảng cáo
- Accounting department: ban/ phòng kế toán
- Marketing department: ban/ phòng tiếp thị
- Human resources department: ban/ phòng nhân sự
- IT department: ban/ phòng công nghệ thông tin
- R&D department (Research & Development department): ban/ phòng nghiên cứu và phát triển
Thuật ngữ báo chí
Khi muốn nói đến một bài báo, hầu hết mọi người sẽ dùng từ “article” . Tuy nhiên, dân làm báo sẽ dùng từ “story”. Đó là một trong những từ trong nghề của ngành báo chí.
Bây giờ hãy cùng điểm qua một số thuật ngữ về cấu trúc của một bài báo. “Byline” chính là dòng ghi tên tác giả . Câu dẫn vào bài được gọi là “lead”. “Graph” là một đoạn trong bài báo và “nutgraph” là đoạn mở đầu bài, giới thiệu nội dung chính của bài báo là .
Tiêu đề bài bào gọi là “headline” hay “head”. Khi muốn chỉ câu viết nằm ngay dưới tiêu đề nhằm làm rõ hơn nội dung tiêu đề, ta sẽ dùng từ “deck”, ở nước ta vẫn còn bị ảnh hưởng bởi tiếng Pháp nên trong ngành vẫn thường dùng từ sa-pô (chapeau) .
Một thuật ngữ nữa là “pull quote” , dùng để chỉ câu trích được in riêng, chữ to để thu hút sự chú ý của người đọc . Và cuối bài, đôi lúc người ta ghi thêm địa chỉ liên lạc của người viết, gọi là “tagline”. Câu “xem tiếp trang…” được dân trong nghề gọi là “jump line”, còn câu giới thiệu quảng cáo cho một bài “không thể bỏ qua” ở trang khác gọi là “teaser”.
Chú thích cho ảnh minh họa thông thường được gọi là “caption” nhưng dân trong nghề lại thích dùng từ “cutline” hơn. Tên của tờ báo được gọi là “flag”, cho nên tờ báo chính trong một cơ quan báo chí có nhiều ấn phẩm được gọi là “flagship publication”. Còn “masthead” là từ dùng để chỉ một ô ghi tên các nhân vật chính của tờ báo kèm theo các thông tin quan trọng khác
Với đa số mọi người, “art” là nghệ thuật nhưng khi dùng trong hoạt động của một tòa soạn, nó mang nghĩa mọi thứ minh họa như ảnh, bản đồ, biểu đồ, tranh biếm.Đối với phóng viên, “beat” có nghĩa là lĩnh vực được phân công phụ trách (eg: education beat). “Copy” toàn bộ bài vở cho tờ báo. “Dummy” là bản vẽ phác thảo hình thù tờ báo sẽ dàn trang, mà nhiều người đã quen với từ tiếng Pháp – maquette.
Trên trang báo, bên cạnh bài chính, có những thông tin bổ sung thường nhìn ở góc độ khác gọi là“sidebar”. Với sự phổ biến rộng các trang blog, một từ mới xuất hiện để chỉ các “nhà báo nhân dân” – tức người viết báo không chuyên, thường là cung cấp tin tức thời sự cho toà soạn hoặc tự đăng tải bài viết trên Internet : “citizen journalist”.
Một số tờ báo thường dùng cách đăng một bài dài, đầy đủ chi tiết ở những trang trong nhưng trước đó thường tóm tắt nội dung rồi bày tỏ ý kiến của tờ báo về vấn đề đó ở trang đầu – phần này được gọi là“leader”.
Có lẽ, với một phóng viên, cái họ ghét nhất là khi bài của mình được xếp vào loại “filler” – loại tin bài không hay ho gì, chủ yếu dùng để lấp chỗ trống khi thiếu tin. Ngược lại, khi săn được một tin “độc”, chưa toàn soạn nào biết, họ đã giành được một “scoop”.
Chức danh Tổng biên tập của các tờ báo Việt Nam khi được dịch sang tiếng Anh thì hay dùng từ“editor-in-chief” . Trong khi đó, các tờ báo Anh, Mỹ hiện nay chỉ dùng đơn giản là “editor”. Từ“editor-in-chief” thường dùng khi tờ báo có nhiều ấn bản và mỗi ấn bản lại có một editor phụ trách. Trong tiếng Mỹ, biên tập viên là “copy editor”. Còn người Anh thường dùng từ “sub-editor”. Trưởng ban thời sự gọi là “news editor”. Thư ký tòa soạn là “managing editor” , và các cộng tác viên thì được gọi là “editor-at-large”.
Cuối cùng, cùng check lại một số loại báo nhé. Nếu xét về khổ báo, có từ “broadsheet” để chỉ báo khổ lớn; báo khổ vừa (như nhiều tờ báo ngày ở nước ta hiện nay) gọi là “tabloid”. Tuy nhiên, từ“tabloid” lại mang hàm ý xấu, chỉ loại báo chuyên đăng chuyện giật gân, câu khách. Vì thế một số tờ khổ vừa đã phải quảng cáo: “Broadsheet quality in a tabloid format”!
Hiện nay người Anh đã bổ sung thêm một từ để tránh hàm ý xấu của “tabloid” bằng cách gọi báo khổ vừa là “compact newspaper” . Về nội dung, các tờ báo giấy in trắng đen thông thường như Gulf News gọi là “newspaper” , tạp chí phát hành hàng tuần hoặc hàng tháng gọi là “magazine” .“Journal” dùng để chỉ các tờ báo viết về chuyên ngành, nghiên cứu khoa học.., thường phát hành theo quý hoặc mỗi 4 tháng. Các tờ báo như Time, Newsweek vừa là “newspaper”, vừa có hình thức như một “magazine” thì được xếp vào loại “newsmagazine”.
NGÔN NGỮ HÌNH THỨC
Bài viết: dạng văn bản được soạn thảo để đăng.
Góc độ: cách tiếp cận một chủ đề.
Mở bài: câu đầu tiên, những từ đầu tiên được nghĩ ra để “câu móc” sự chú ý của độc giả.
Thân bài: phần nội dung văn bản của bài viết, toàn bộ những trang ở bên trong, với cùng một co chữ.
Kết luận: phần kết của bài viết, câu cuối, những từ cuối.
NGÔN NGỮ THỂ LOẠI
Tiểu phẩm:bài viết ngắn với giọng châm biếm.
Tin vắn: thông tin rất cô đọng, không tiêu đề.
Bản tin: phần bình luận không kí tên thể hiện quan điểm của tờ báo.
“Chó cán xe”: mục tin vặt.
Chuyên mục: bài viết chuyên sâu, văn phong độc đáo, được đăng thường kỳ.
Thư phương xa: bài viết do một phóng viên thường trú gửi về.
Tin nhanh: thông tin do một hãng thông tấn đưa ra.
Tin đồn: tin vặt về thế giới thượng lưu.
Xã luận: bài bình luận kí tên giám đốc hoặc tổng biên tập của tờ báo.
Điều tra: bài trình bày, phân tích và giải mã thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau.
Mục nhỏ: đoạn văn bản ngắn chèn vào phần thân bài, giữa hai vạch phân cách để thu hút sự chú ý.
Phỏng vấn: bài ghi nhận một cuộc trao đổi được tường thuật dưới dạng hỏi-đáp.
“Đến hẹn lại lên”: Tin bài về những chủ đề thường kỳ.
Necro: Tin cáo phó.
Phóng sự:tường thuật và chứng kiến những sự việc được tận mục sở thị tại hiện trường.
Phóng sự-quảng cáo: quảng cáo dưới hình thức phóng sự
Tin nóng: tin độc quyền đặc biệt gây ấn tượng mạnh.
NGÔN NGỮ HOÀN THIỆN
Sa-pô: đoạn văn ngắn trình bày và tóm tắt một bài viết.
Nội dung tiêu đề: toàn bộ những yếu tố cấu thành một tiêu đề.
Tiêu đề chính: phần chính của nội dung tiêu đề
Tít phụ: phần bổ sung hoặc kéo dài của tiêu đề.
Tít xen: tiêu đề được bố trí trong phần nội dung bài viết.
Chữ kí: tên và họ của tác giả, viết đầy đủ hoặc viết tắt những chữ cái đầu, được giới thiệu ở phía cuối hoặc đầu bài viết…
Chú thích: giải thích đi kèm một hình minh họa.
NGÔN NGỮ CHỮA LỖI
Lỗi buốc-đông: quên một hoặc nhiều từ trong một bài viết.
Lỗi cô-ki: lỗi in ấn (lỗi sẵp chữ).
Lỗi lặp (đu-blông): lỗi in lặp lại từ, dòng, câu, v.v.
Lỗi lộn (ma-stik): lỗi sắp xếp lẫn lộn chữ in.
Kí tự: đơn vị tối thiểu để đo văn bản, kí tự là phần trắng giữa các từ.
NGÔN NGỮ TRÌNH BÀY
Xăng-đen: phần văn bản được trình bày trên một cột, không có tít xen
Khung: phần văn bản được bao quanh bởi khung in.
Đường viền / Phi-lê: đường liền hoặc đứt đoạn để tạo khung, phân tách các bài viết hoặc các cột.
Chân trang: phần phía dưới trang.
Mục: lĩnh vực biên tập
Đầu trang: phần phía trên của trang.
Tiếp theo: phần tiếp theo của một bài “trang nhất” được trình bày ở trang bên trong
Bụng: phần giữa trang
NGÔN NGỮ VỀ “GIAO DIỆN”
Điểm mục: phần giới thiệu ở trang thứ nhất của một bài viết đăng ở trang bên trong.
Băng-đô: phần phía trên của trang có ghi tiêu đề bài đăng nếu ở trang nhất, và, tên chuyên mục, ngày và số của trang nếu là trang bên trong.
“Vắt trang”: bài viết đăng một phần ở “trang nhất” và “tiếp tục” ở các trang bên trong.
Măng-xét: tiêu đề rất lớn lấp kín trang đầu tiên.
Tai (O-rêy): khoảng trống nằm ở xung quanh băng-đô
Phần trệt: phần băng-đô phía dưới trang.
NGÔN NGỮ CỦA KHÂU SẢN XUẤT
B.A.T: “Duyệt in”, duyệt trang lần cuối cùng trước khi in.
“Đóng” trang: định hình trang hoàn chỉnh trước khi “Duyệt in”.
Định cỡ: ước lượng độ dài của một văn bản.
Đường dẫn: sơ đồ tổng thể của một ấn phẩm chỉ rõ vị trí của các bài viết và những bài quảng cáo theo từng trang.
“Com-lê”: toàn bộ các trang đã được lên khung.
“Giờ-Chót”: trang cuối của một tờ báo.
Bản in thử: bản in trước ra giấy của một bài viết đã hoàn thiện.
Fơi: đơn vị đo lường bản in tối đa, tờ chuẩn bao gồm 25 dòng 60 chữ, tính cả dấu cách, tương đương với 1500 kí tự.
Fô-li-ô: số được đánh lên trang.
Ma-két:sơ đồ trình bày của một trang hoặc của toàn bộ tờ báo.
“Lương khô”: toàn bộ những bài viết dự trữ.
Thực đơn (Menu): danh sách những bài viết được đề xuất hoặc được lựa chọn, hoặc danh sách những trang cần thực hiện.
Trình bày: sắp xếp đưa lên trang các tiêu đề, bài viết, minh họa và phi-lê của trang, theo trật tự ma-két.
Dựng trang: sắp xếp các bài viết và ảnh trong một trang.
Thông tin tòa soạn: các thông tin chính thức về chủ và tổ chức của tòa soạn báo được đóng trong khung.
Trang nóng: trang dành cho tin tức thời sự.
Trang nguội:trang được chuẩn bị từ trước.
Mục lục:phần tóm tắt nội dung của một tờ báo
NGÔN NGỮ THỂ HIỆN NHỮNG ĐIỀU TỐI KỊ
Đừng có “phết bơ”: không nên trình bày một bài viết theo kiểu phết bơ lên một miếng bánh…
Đừng có “giãn dòng”: không nên diễn đạt lòng vòng tới 100 dòng về điều chỉ cần 50 dòng là đủ.
Không bao giờ “bịa đặt”: giả mạo sự kiện là điều bỉ ổi nhất đối với một nhà báo.
Thuật ngữ báo chí Khi muốn nói đến một bài báo, hầu hết mọi người sẽ dùng từ “article” . Tuy nhiên, dân làm báo sẽ dùng từ “story”....
https://www.slideshare.net/…/gio-trnh-hng-dn-c-v-dch-bo-ch-…
Tổng hợp từ tieng anh 360
Và các nguồn khác...
http://bilutv.com/…/co-nang-kiem-duyet-kono-etsuko-3440.html
http://www.1book.co.jp/cat_51.html
#Thế Giới nhà Sam tổng hợp từ internet nhiều nguồn